THỦ TỤC HỦY BỎ DI CHÚC ĐÃ CÔNG CHỨNG
THỦ TỤC HỦY BỎ DI CHÚC ĐÃ CÔNG CHỨNG
1. Các trường hợp có thể hủy bỏ di chúc theo quy định của pháp luật
Hủy bỏ di chúc là hành vi pháp lý xuất phát từ một phía trên hình thức tự nguyện và không chịu sự ép buộc của bất kì ai. Vì thế, người lập di chúc hoàn toàn có thể thông qua hành vi pháp lý của mình để hủy bỏ di chúc đã lập trước đó. Theo quy định của pháp luật, người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào, cụ thể:
Căn cứ theo Điều 629 và Điều 640 Bộ luật dân sự 2015 việc hủy bỏ di chúc được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Đối với di chúc miệng thì sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
- Các di chúc bằng văn bản, người lập di chúc có quyền hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.
- Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.
2. Thủ tục hủy bỏ di chúc đã được công chứng
Căn cứ vào Điều 56 Luật Công chứng năm 2014 quy định:
“1. Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.
2. Trường hợp công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng di chúc đó.
Trường hợp tính mạng người lập di chúc bị đe dọa thì người yêu cầu công chứng không phải xuất trình đầy đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này nhưng phải ghi rõ trong văn bản công chứng.
3. Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó.”
Từ những quy định trên, có thể thấy rõ ràng rằng khi người lập di chúc muốn hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc, người đó có quyền yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào để thực hiện việc hủy bỏ đó. Đồng thời, nếu di chúc trước đó đã được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng, người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức đó về việc hủy bỏ di chúc. Điều này đảm bảo tính pháp lý và quyền lợi của người lập di chúc được đảm bảo một cách công bằng và minh bạch.
V&HM tổng hợp