Hotline

0985 158 595

Email Liên hệ

vanhoangminhlaw@gmail.com

Công nhận và thi hành bản án nước ngoài tại Việt Nam

Công nhận và thi hành bản án nước ngoài tại Việt Nam

 

Dựa trên nguyên tắc tôn trọng chủ quyền của mỗi quốc gia, các bản án, quyết định dân sự của cơ quan tài phán quốc gia nào tuyên thì chỉ có hiệu lực pháp luật trong phạm vi lãnh thổ của quốc gia đó. Do đó, để một bản án, quyết định dân sự có hiệu lực và được thi hành ở một quốc gia khác thì bản án, quyết định đó phải thông qua một thủ tục tố tụng đặc biệt đó là thủ tục công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của toà án nước ngoài.

1. Các Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam

Căn cứ khoản 1 Điều 423 BLTTDS 2015 thì các bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài sau đây được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam:

- Bản án, quyết định về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài được quy định tại điều ước quốc tế mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

- Bản án, quyết định về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chưa cùng là thành viên của điều ước quốc tế có quy định về công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại;

-  Bản án, quyết định dân sự khác của Tòa án nước ngoài được pháp luật Việt Nam quy định công nhận và cho thi hành.

2. Điều kiện công nhận và cho thi hành bản án, quyết định nước ngoài

Tòa án Việt Nam sẽ chỉ tiến hành thủ tục xem xét việc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài nếu thỏa các điều kiện sau:

- Có đơn yêu cầu.

- Cá nhân phải thi hành cư trú, làm việc tại Việt Nam hoặc cơ quan, tổ chức phải thi hành có trụ sở chính tại Việt Nam hoặc tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định đó có tại Việt Nam vào thời điểm yêu cầu.

- Bản án, quyết định này được tòa án nước mà Việt Nam đã kí kết hoặc tham gia điều ước quốc tế về vấn đề này; hoặc Bản án, quyết định nước ngoài được pháp luật Việt Nam công nhận và cho thi hành.

Lưu ý:  Tòa án Việt Nam xem xét công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài là thủ tục chỉ tiến hành kiểm tra, đối chiếu về thẩm quyền xét xử của toà án nước ngoài, trình tự thủ tục giải quyết, việc thực hiện quyền bảo vệ lợi ích của các bên trước tòa. Tòa án Việt Nam sẽ không xét xử lại vụ việc hay xem xét lại nội dung, tính đúng đắn của của bản án, quyết định.

3. Thủ tục yêu cần công nhận và cho thi hành bản án, quyết định nước ngoài

a. Người có quyền yêu cầu

Căn cứ theo khoản 1 Điều 425 BLTTDS 2015 thì người có quyền yêu cần công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài là người được thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ.

b. Thời hạn yêu cầu

Căn cứ khoản 1 Điều 432 BLTTDS 2015 thì trong vòng 3 năm kể từ ngày bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 432 BLTTDS 2015 quy định trong trường hợp chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà không thể gửi đơn đúng thời hạn thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn gửi đơn.

c. Hồ sơ yêu cầu

- Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành

- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực bản án, quyết định do Tòa án nước ngoài cấp;

- Văn bản của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận bản án, quyết định đó có hiệu lực pháp luật, chưa hết thời hiệu thi hành và cần được thi hành tại Việt Nam, trừ trường hợp trong bản án, quyết định đó đã thể hiện rõ những nội dung này;

- Văn bản của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận kết quả tống đạt hợp lệ bản án, quyết định đó cho người phải thi hành;

- Văn bản của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của người đó đã được triệu tập hợp lệ trong trường hợp Tòa án nước ngoài ra bản án vắng mặt họ.

d. Nơi nhận đơn yêu cầu

Căn cứ khoản 1 Điều 432 BLTTDS 2015 thì cơ quan có thẩm quyền nhận đơn yêu cầu:

- Bộ Tư pháp, hoặc

- Tòa án có thẩm quyền

Như vậy, bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài chỉ được thi hành tại Việt Nam sau khi được Toà án Việt Nam công nhận và cho thi hành. Và sau khi được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành thì bản án, quyết định nước ngoài có hiệu lực pháp luật như các bản án, quyết định dân sự do Tòa án Việt Nam ban hành và được thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự.

Trên đây là Quy định pháp luật về Công nhận và thi hành bản án, quyết định nước ngoài tại Việt Nam, V&HM Law Firm gửi tới bạn đọc. Nếu có gì thắc mắc vui lòng liên hệ V&HM Law Firm để được tư vấn và giải đáp.

V&HM tổng hợp

Website: https://vanhoangminhlaw.vn

Email: vanhoangminhlaw@gmail.com

Hotline: 0985 158 595 hoặc 0984 499 996

Địa chỉ trụ sở: 422 (tầng 3) Võ Văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh Địa chỉ chi nhánh: [24/10/2023 15:49:44]

V&HM tổng hợp Website: https://vanhoangminhlaw.vn Email: vanhoangminhlaw@gmail.com Hotline: 0985 158 595 hoặc 0984 499 996

Địa chỉ trụ sở: 422 (tầng 3) Võ Văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh

Địa chỉ chi nhánh: số 13, tổ 1, khu phố 2, đường Hùng Vương, thị trấn Phước Vĩnh, huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương

 

 

Bài viết liên quan

“Sự kiện bất ngờ” theo quy định của Bộ luật Hình sự

“Người thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội trong trường hợp không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.“

Phòng vệ chính đáng theo quy định pháp luật hiện hành

Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước

Phòng vệ chính đáng

Phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả cần thiết khi bị người khác xâm phạm về tính mạng sức khỏe. Phòng vệ chính đáng không chỉ nhằm gạt bỏ sự đe doạ

Tội vô ý làm chết người theo quy định pháp luật

Vô ý làm chết người là hành vi của một người làm cho người khác bị chết với lỗi vô ý, có nghĩa là người thực hiện hành vi gây hậu quả chết người

Cưỡng đoạt tài sản theo quy định pháp luật

Cưỡng đoạt tài sản là hành vi đe dọa dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần của người khác nhằm chiếm đoạt tài sản của họ.



Zalo
Hotline