Hotline

0985 158 595

Email Liên hệ

vanhoangminhlaw@gmail.com

Những điều bạn cần biết để bay Flycam/Drone an toàn và hợp pháp

Những điều bạn cần biết để bay Flycam/Drone an toàn và hợp pháp

Flycam hay drone, có thể hiểu một cách đơn giản là những thiết bị bay có gắn camera hoặc máy quay phim, được điều khiển từ xa. Với khả năng ghi lại những hình ảnh từ góc nhìn trên cao, flycam đang ngày càng trở nên phổ biến tại Việt Nam, đặc biệt trong các sự kiện như lễ cưới, du lịch, và sản xuất video clip. Tuy nhiên, bên cạnh sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ này, pháp luật Việt Nam cũng đặt ra những quy định nghiêm ngặt để bảo đảm an ninh, quốc phòng và trật tự xã hội.

Theo quy định tại Quyết định số 18/2020/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành vào ngày 10/06/2020, việc sử dụng flycam ở Việt Nam không bị cấm hoàn toàn nhưng đòi hỏi phải tuân thủ một số điều kiện và thủ tục nhất định. Điều này xuất phát từ việc flycam có thể tác động quan trọng, như an ninh quốc gia đến sự an toàn của các khu vực đông dân cư. Cụ thể, về điều kiện sử dụng flycam tại Việt Nam có một số lưu ý như sau:

  1. Giới hạn độ cao: Flycam không được phép bay vượt quá độ cao 120m so với mặt đất, trừ những khu vực có hạn chế bay đặc biệt.
  2. Khu vực cấm bay: Flycam không được phép bay trong các khu vực đông dân cư, khu vực biên giới, sân bay, và các khu vực quan trọng về quốc phòng, an ninh.
  3. Khoảng cách từ các khu vực đặc biệt: Các khu vực biên giới và gần sân bay có yêu cầu về khoảng cách tối thiểu khi bay flycam, chẳng hạn như biên giới với Trung Quốc là ít nhất 25.000m và với Lào, Campuchia là ít nhất 10.000m tính từ đường biên ở mọi độ cao.
  4. Khu vực quân sự và công trình quan trọng: Các khu vực quân sự, các công trình quốc phòng, cũng như trụ sở các cơ quan chính phủ và các cơ quan đại diện ngoại giao đều nằm trong danh mục cấm bay flycam.

Tuy nhiên, flycam vẫn có thể được phép hoạt động tại một số khu vực hạn chế nếu có sự cho phép của các cơ quan có thẩm quyền và trong một số trường hợp đặc biệt vì lý do quốc phòng, an ninh, hoặc các yêu cầu bảo đảm an toàn bay.

Do việc sử dụng flycam không tuân thủ đúng quy định có thể dẫn đến các hậu quả nghiêm trọng vì vậy tại Điều 14 Nghị định 36/2008/NĐ-CP quy định các hành vi bị cấm đối với việc sử dụng flycam, bao gồm:

  1. Bay khi chưa có giấy phép: Việc sử dụng flycam mà không có giấy phép bay là vi phạm nghiêm trọng. Cả cá nhân và tổ chức có thể bị xử phạt nặng nếu không tuân thủ quy trình cấp phép.
  2. Vượt quá giới hạn cho phép: Sử dụng flycam ngoài các giới hạn quy định về độ cao hoặc phạm vi bay sẽ bị xử lý theo pháp luật.
  3. Mang vật liệu nguy hiểm hoặc chưa được cấp phép: Các hành vi như mang chất nổ, chất phóng xạ, hoặc thả vật thể nguy hiểm từ trên không cũng là vi phạm nghiêm trọng, đe dọa đến an toàn cộng đồng và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Các mức xử phạt vi phạm hành chính đối với những hành vi này có thể rất nặng. Cụ thể, theo quy định khoản 5 Điều 19 Nghị định 147/2013/NĐ-CP, mức phạt có thể lên đến:

  • Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với cá nhân bay không đúng phép bay hoặc mục đích bay đã khai báo.
  • Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân hoặc tổ chức thực hiện hoạt động bay mà không có giấy phép.

Mặc dù flycam mang lại nhiều tiện ích và ứng dụng trong cuộc sống giúp chúng ta ghi lại những khoảnh khắc đẹp trong các sự kiện đến việc hỗ trợ các hoạt động quay phim, chụp ảnh từ trên cao nhưng cần phải hiểu rõ và tuân thủ các quy định của pháp luật. Việc không chấp hành đúng các quy định về an toàn bay có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng, không chỉ đối với người sử dụng mà còn ảnh hưởng đến an ninh quốc gia và sự an toàn của cộng đồng. Vì vậy, hãy chắc chắn rằng bạn đã nắm đủ thông tin về các quy định và giấy phép cần thiết trước khi điều khiển bay đối với các thiết bị công nghệ này.

V&HM tổng hợp.

Bài viết liên quan

“Sự kiện bất ngờ” theo quy định của Bộ luật Hình sự

“Người thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội trong trường hợp không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.“

Phòng vệ chính đáng theo quy định pháp luật hiện hành

Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước

Phòng vệ chính đáng

Phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả cần thiết khi bị người khác xâm phạm về tính mạng sức khỏe. Phòng vệ chính đáng không chỉ nhằm gạt bỏ sự đe doạ

Tội vô ý làm chết người theo quy định pháp luật

Vô ý làm chết người là hành vi của một người làm cho người khác bị chết với lỗi vô ý, có nghĩa là người thực hiện hành vi gây hậu quả chết người

Cưỡng đoạt tài sản theo quy định pháp luật

Cưỡng đoạt tài sản là hành vi đe dọa dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần của người khác nhằm chiếm đoạt tài sản của họ.



Zalo
Hotline