Phân biệt vụ án hình sự và vụ án dân sự
“Vụ án” không còn là một khái niệm quá xa lạ với tất cả mọi người, bởi lẽ khi nhắc đến vụ án là nhắc đến những tranh chấp, xung đột xảy ra trong các mối quan hệ xã hội, trong các lĩnh vực như: dân sự, hình sự, kinh doanh thương mại, lao động… Tuy nhiên vẫn còn có những sự nhầm lẫn giữa vụ án và vụ việc hay vụ án dân sự vụ án hình sự dẫn đến những hậu quả khó lường. Nếu bạn vẫn chưa có phân biệt rõ về vấn đề nói trên, hãy cùng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh (V&HM Law Firm) chúng tôi phân biệt vụ án hình sự và vụ án dân sự thông qua bài viết dưới đây.
1. Vụ án là gì ?
Vụ án là một vụ việc có dấu hiệu trái pháp luật mang tính chất hình sự hoặc tranh chấp giữa các chủ thể pháp luật được đưa ra tòa án hoặc cơ quan trọng tài giải quyết.
2. Phân biệt giữa vụ án hình sự và vụ án dân sự
Về luật áp dụng:
– Vụ án hình sự: Luật áp dụng là Bộ luật hình sự, Bộ luật tố tụng hình sự
– Vụ án dân sự: Luật áp dụng là Bộ luật Dân sự, Bộ luật tố tụng dân sự
Về quan hệ pháp luật bị vi phạm:
– Vụ án hình sự: quan hệ pháp luật bị vi phạm là các quan hệ sau: chủ quyền quốc gia, an ninh của đất nước, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền con người, quyền công dân, quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân tộc, lợi ích của Nhà nước, tổ chức, trật tự pháp luật được pháp luật hình sự bảo vệ
– Vụ án dân sự: quan hệ pháp luật bị vi phạm là các quan hệ sau: các quan hệ giữa các chủ thể hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm được pháp luật dân sự bảo vệ
Về cơ quan tiến hành tố tụng:
– Vụ án hình sự gồm có: Cơ quan điều tra; Viện kiểm sát; Tòa án.
– Vụ án dân sự gồm có: Tòa án; Viện kiểm sát.
Về người tiến hành tố tụng:
– Vụ án hình sự: những người tiến hành tố tụng gồm có: Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên; Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên.
– Vụ án dân sự: những người tiến hành tố tụng gồm có: Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án; Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.
Về nghĩa vụ chứng minh:
– Vụ án hình sự: Trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Người bị buộc tội có quyền nhưng không buộc phải chứng minh là mình vô tội.
– Vụ án dân sự: Đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có quyền và nghĩa vụ thu thập, cung cấp chứng cứ, chứng minh như đương sự
Về quá trình tố tụng:
– Vụ án hình sự: Khi phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm khởi tố vụ án xác định tội phạm và xử lý người phạm tội, pháp nhân phạm tội.
– Vụ án dân sự: Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán ra thông báo thụ lý vụ án.
Về người tham gia tố tụng:
– Vụ án hình sự:
Người tham gia tố tụng gồm có: Người tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố; Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố; Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp; Người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, bị hại; Đương sự: Nguyên đơn dân sự; Bị đơn dân sự; Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án; Người làm chứng, người chứng kiến; Người giám định; Người định giá tài sản; Người phiên dịch, người dịch thuật; Người bào chữa; Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự; Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố; Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân phạm tội, người đại diện khác.
– Vụ án dân sự:
Người tham gia tố tụng bao gồm: Đương sự: Nguyên đơn; Bị đơn; Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Người yêu cầu giải quyết việc dân sự; Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự; Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; Người làm chứng; Người giám định; Người phiên dịch; Người đại diện.
Về thỏa thuận:
– Vụ án hình sự: Người bị buộc tội không có quyền thỏa thuận với các chủ thể tham gia tố tụng khác.
– Vụ án dân sự: Đương sự có quyền thỏa thuận với nhau một cách tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội.
Về người bào chữa:
– Vụ án hình sự:
+ Người bị buộc tội nhờ hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định những người sau làm người bào chữa: Luật sư; Người đại diện của người bị buộc tội; Bào chữa viên nhân dân; Trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý.
+ Tùy từng trường hợp người bào chữa vắng mặt mà Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa hoặc tiếp tục xét xử.
+ Người bào chữa chỉ định vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp bị cáo hoặc người đại diện của bị cáo đồng ý xét xử vắng mặt người bào chữa.
– Vụ án dân sự:
Đương sự: Nguyên đơn; Bị đơn; Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; Người yêu cầu giải quyết việc dân sự; Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự; Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; Người làm chứng; Người giám định; Người phiên dịch; Người đại diện.
Các giai đoạn tố tụng:
– Vụ án hình sự: Khởi tố- điều tra- truy tố- xét xử sơ thẩm- xét xử phúc thẩm ( nếu có)- thi hành án- giám đốc thẩm, tái thẩm( nếu có)
– Vụ án dân sự: Thụ lý vụ án- xét xử sơ thẩm- xét xử phúc thẩm ( nếu có)- thi hành án- giám đốc thẩm, tái thẩm ( nếu có)
Về thời hiệu:
– Vụ án hình sự:
Thời hiệu truy cứ trách nhiệm hình sự: Tội phạm ít nghiêm trọng: 05 năm; Tội phạm nghiêm trọng: 10 năm; Tội phạm rất nghiêm trọng: 15 năm; Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: 20 năm.
– Vụ án dân sự:
Thời hiệu để yêu cầu Tòa án giải quyết: Giao dịch dân sự vô hiệu: 02 năm; Tranh chấp hợp đồng: 03 năm; Bồi thường thiệt hại: 03 năm; Chia di sản: 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản; Xác nhận quyền thừa kế của người yêu cầu hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác: 10 năm; Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại: 03 năm.
Các biện pháp tố tụng:
– Vụ án hình sự:
Áp dụng các biện pháp ngăn chặn: Giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh; Các biện pháp cưỡng chế: áp giải, dẫn giải, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản.
– Vụ án dân sự:
Áp dụng các biện pháp pháp khẩn cấp tạm thời: Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng; Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm; Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động; Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động; Kê biên tài sản đang tranh chấp; Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp; Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp; Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác; Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ; Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ; Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định; Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ; Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình; Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu; Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.
– Ngoài ra cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể dẫn giải người làm chứng.
Thay đổi quyết định truy tố, yêu cầu
– Vụ án hình sự: Kiểm sát viên có thể rút một phần hoặc toàn bộ quyết định truy tố hoặc kết luận về tội nhẹ hơn.
– Vụ án dân sự: Đương sự có quyền tự nguyện rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình
Hậu quả pháp lý
– Vụ án hình sự: Tòa án có thể buộc bị cáo chịu một trong các hình phạt đồng thời với hình phạt bổ sung sau:
+ Hình phạt chính bao gồm: Cảnh cáo; phạt tiền; cải tạo không giam giữ; trục xuất; tù có thời hạn; tù chung thân; tử hình.
+ Hình phạt bổ sung bao gồm: Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; cấm cư trú; quản chế; tước một số quyền công dân; tịch thu tài sản; phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính; trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính. Sau khi thi hành án: người bị kết án phải chịu án tích trong thời hạn nhất định . Đối với vấn đề dân sự được giải quyết chung với vụ án hình sự: bị đơn dân sự phải bồi thường thiệt hại cho nguyên đơn dân sự
– Vụ án dân sự:
Bên thua kiện bị buộc phải thực hiện một trong các nghĩa vụ sau: Chấm dứt hành vi xâm phạm; Xin lỗi, cải chính công khai; Thực hiện nghĩa vụ; Bồi thường thiệt hại.
Người có quyền kháng cáo
– Vụ án hình sự:
Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm; Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa; Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại; Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ; Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ; Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.
– Vụ án dân sự:
Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
Phạm vi xét xử phúc thẩm
– Vụ án hình sự: Tòa án cấp phúc thẩm xem xét phần nội dung của bản án, quyết định bị kháng cáo, kháng nghị. Nếu xét thấy cần thiết, có thể xem xét các phần khác của bản án, quyết định không bị kháng cáo, kháng nghị.
– Vụ án dân sự: Tòa án cấp phúc thẩm chỉ xem xét lại phần của bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị.
Phạm vi giám đốc thẩm, tái thẩm
– Vụ án hình sự: Hội đồng giám đốc thẩm, tái thẩm phải xem xét toàn bộ vụ án mà không chỉ hạn chế trong nội dung của kháng nghị.
– Vụ án dân sự:
+ Hội đồng xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm chỉ xem xét lại phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị.
+ Hội đồng xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm có quyền xem xét phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật không bị kháng nghị hoặc không liên quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị, nếu phần quyết định đó xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, lợi ích của người thứ ba không phải là đương sự trong vụ án.
Thủ tục đặc biệt
– Vụ án hình sự: Là những thủ tục tố tụng dành cho những chủ thể đặc biệt bao gồm: Người bị buộc tội, người bị hại, người làm chứng là người dưới 18 tuổi; Pháp nhân bị tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố, bị điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án
– Vụ án dân sự: Không có thủ tục này
Án phí
– Vụ án hình sự: Án phí gồm án phí sơ thẩm, phúc thẩm hình sự, án phí sơ thẩm, phúc thẩm dân sự trong vụ án hình sự. Tiền tạm ứng án phí bao gồm tiền tạm ứng án phí sơ thẩm và tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
– Vụ án dân sự: Án phí bao gồm án phí sơ thẩm và án phí phúc thẩm.
Trên đây là toàn bộ những thông tin cần biết để phân biệt vụ án hình sự và vụ án dân sự. Hy vọng những thông tin trên giúp ích được cho bạn.
V&HM tổng hợp